CỦA NGƯỜI
TIÊU DÙNG VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
TẠI HUYỆN
CÁI NƯỚC - CÀ MAU NĂM 2010
BS.CKI. Tô Văn Lành
TÓM
TẮT
Đặt vấn
đề: Thực phẩm (TP) là nhu cầu thiết yếu cho sự
sống để giúp cho cơ thể con người phát triển và khỏe mạnh,, sử dụng thực phẩm
nhiễm bẩn, nhiễm độc không chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe
con người mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế,
thương mại, du lịch và an sinh xã hội.
Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Được tiến hành
bằng cách phỏng vấn trực tiếp NTD từng hộ gia đình theo bộ câu hỏi được soạn sẵn.
Kết quả
nghiên cứu: Về trình độ học vấn: NTD có trình độ học vấn
cấp 1 chiếm 44,07%, cấp 2 chiếm 34,81%, cấp 3 chiếm 14,81% và trên cấp 3 chiếm
6,3%. Về công tác
truyền thông: NTD tiếp cận các nguồn truyền thông về VSATTP từ đoàn thể,
bạn bè, người thân 60,4%; từ thông tin đại chúng 44,4%; từ cán bộ y tế 35,2. Về kiến thức: Tỉ lệ NTD có kiến
thức chung đúng về VSATTP là 81,48%. Về thực hành: Tỉ lệ NTD có thực hành chung đúng
về VSATTP là 62,22%.
Kết luận:
Kiến thức và
thực hành đúng về VSATTP của NTD nơi khảo sát tương đối cao. Trình độ học vấn
có ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi về kiến thức và thực hành. Công tác truyền
thông hiện nay có thay đổi đáng kể về mặt kiến thức VSATTP của NTD
ĐẶT
VẤN ĐỀ
Thực
phẩm là nhu cầu thiết yếu cho sự sống để giúp cho cơ thể con người phát triển
và khỏe mạnh. Sử dụng TP nhiễm bẩn, nhiễm độc không đảm bảo VSATTP không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe con người mà còn liên quan chặt
chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh
xã hội. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2000, hơn 1/3 dân số các
nước phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh do TP gây ra mỗi năm. Đối với các
nước đang phát triển, tình trạng này lại càng trầm trọng hơn, hàng năm gây tử
vong trên 2,2 triệu người. Việt Nam từ năm 1999 đến năm 2007 chỉ tính ngộ độc
thực phẩm phải đi bệnh viện cấp cứu đã có 1.391 vụ ngộ độc cấp tính, với 25.509
người mắc và hơn bốn triệu người mắc các bệnh lây truyền qua TP như tả, lỵ,
thương hàn...[1],[5].
Những
nguyên nhân của tình trạng trên là do nhận thức, thực hành và ý thức trách
nhiệm của các cơ quan chức năng, người sản xuất, kinh doanh và NTD về VSATTP chưa
cao. Các công trình nghiên cứu cho thấy trên 60% tỷ lệ NTD thiếu kiến thức về VSATTP,
40% tỷ lệ người tiêu dùng cho rằng ngộ độc thực phẩm chủ yếu do thức ăn bị
thiêu và rau, quả chưa sạch... [2],[3],[4]
Đảm
bảo VSATTP không những làm giảm tỷ lệ bệnh tật, tăng cường sức lao động, kéo
dài tuổi thọ mà còn cải thiện giống nòi. Vì vậy việc xác định kiến thức và thực hành về
VSATTP và mối liên quan đến kiến thức và thực hành của NTD về VSATTP là rất
quan trọng và cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ
lệ người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về VSATTP và mối liên quan
đến kiến thức và thực hành đúng của NTD về VSATTP
ĐỐI
TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Địa điểm và thời gian
nghiên cứu
Các xã, thị trấn thuộc huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Từ
tháng 03/2010 đến tháng 06/2010
Đối tượng nghiên cứu: Người tiêu dùng
Cỡ mẫu: 270 người.
Phương pháp thu thập dữ
liệu
Nghiên cứu được tiến hành bằng cách phỏng vấn
trực tiếp NTD theo bộ câu hỏi được soạn sẵn. Để thu thập số liệu chúng tôi tiến
hành chọn mẫu nhiều giai đoạn. Giai đoạn 1 chúng tôi ưu tiên thị trấn là vùng
đầu tiên được chọn vào, vì đây là vùng trung tâm của huyện, có đặc thù riêng về
VSATTP, 10 xã còn lại bốc thăm ngẫu nhiên chọn 02 xã. Giai đoạn 2 chọn ấp bằng
cách mỗi xã, thị trấn bốc thăm ngẫu nhiên chọn 03 khóm và 06 ấp. Giai đoạn 3
chọn đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống
Xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi điều
tra trực tiếp đối tượng trên, dữ liệu sẽ được làm sạch. Các phiếu điều tra
không hợp lệ sẽ bị loại ra, sau đó nhập và phân tích dữ liệu bằng chương trình
phần mềm SPSS 12.0.1
KẾT QUẢ
VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Tỉ lệ NTD nhóm tuổi từ 26-45 chiếm tỉ lệ cao nhất
64,44%, tiếp theo nhóm tuổi từ 46-55 chiếm 22,22% và nhóm tuổi > 55 chiếm
8,52, thấp nhất là từ 18-25 chiếm 4,81%
Trình độ học vấn của NTD còn
thấp, phần lớn các đối tượng trong mẫu có trình độ học vấn cấp I chiếm 44,07%, cấp II chiếm 34,81%, cấp II
chiếm 14,81% và trên cấp II chiếm 6,3%. Trình độ học vấn thấp điều này sẽ ảnh hưởng không
tốt đến việc tiếp nhận kiến thức về VSATTP.
Trong mẫu nghiên cứu, buôn bán chiếm 41,48%, nông dân chiếm
29,63%, nội trợ chiếm 13,7%, cán bộ chiếm 9,63%.
Truyền thông Giáo dục sức khỏe về VSATTP
Trong mẫu nghiên cứu, tỉ lệ
NTD có tiếp xúc với những nguồn thông tin tuyên truyền về VSATTP là 84,1%. Nguồn thông tin được NTD tiếp xúc
nhiều nhất là từ đoàn thể,
bạn bè, người thân 60,4%, kế đến là qua
sách, báo, tivi, truyền thanh, phát thanh 44,4%
và thấp nhất qua nguồn thông tin từ
cán bộ y tế 35,2%. Mức độ tiếp cận truyền thông từ 3 nguồn 16,44%, từ 2 nguồn
25,6%, từ 1 nguồn 42,2%.
Kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm
Bảng 1: Tỉ lệ NTD có kiến thức đúng về các nội dung VSATTP (n =
270)
Kiến thức về VSATTP
|
Tần số
|
Tỉ lệ %
|
Nhận thức đúng nơi bán thực phẩm chính HVS
|
201
|
74,4
|
Nhận thức đúng thực phẩm tươi, sống HVS
|
202
|
74,8
|
Nhận thức đúng thực phẩm đồ
hộp, bao gói sẵn đảm bảo an toàn, HVS
|
184
|
68,1
|
Nhận thức đúng các loại rau, quả tươi đảm báo HVS
trước khi ăn
|
205
|
75,9
|
Nhận thức đúng việc sử dụng dụng cụ chế biến như
dao, thớt, rổ dùng cho thực phẩm sống và chín HVS
|
156
|
57,8
|
Nhận thức đúng khi ăn thức ăn còn thừa hôm trước
đảm bảo HVS
|
225
|
83,3
|
Nhận thức đúng về nước HVS
|
168
|
62,2
|
Nhận thức đúng nơi chế biến
thực phẩm đảm bảo HVS
|
216
|
80
|
Nhận thức đúng bảo quản thực phẩm sống và chín
bằng tủ lạnh HVS
|
248
|
91,9
|
Nhận thức đúng về thời gian bảo quản thực phẩm tươi sống bằng tủ lạnh HVS
|
122
|
45,2
|
Tỉ lệ NTD kiến thức đúng về các nội dung VSATTP
chiếm thương đối cao, cụ thể như: nhận thức về nơi bán thực phẩm chính HVS
74,4%, thực phẩm tươi, sống HVS 74,8%, thực phẩm đồ hộp, bao gói sẵn đảm bảo an
toàn, HVS 68,1%, các loại rau, quả tươi đảm báo hợp vệ sinh trước khi ăn 75,9%,
khi ăn thức ăn còn thừa hôm trước đảm bảo HVS 83,3%, nhận thức đúng về nước HVS
62,2%, nơi chế biến thực phẩm đảm bảo HVS 80%, bảo quản thực phẩm sống và chín
bằng tủ lạnh HVS 91,9%. Tuy nhiên hiểu biết về thời gian bảo quản thực phẩm
tươi sống bằng tủ lạnh HVS của NTD còn thấp chiếm 45,2% và sử dụng dụng cụ chế
biến như dao, thớt, rổ dùng cho thực phẩm sống và chín HVS 57,8%
Thực hành về vệ sinh an
toàn thực phẩm
Bảng 2: Tỉ lệ NTD thực hành đúng về VSATTP (n = 270)
Thực hành về VSATTP
|
Tần số
|
Tỉ lệ %
|
Chọn đúng nơi
mua thực phẩm chín đảm bảo HVS
|
99
|
36,7
|
Chọn mua đúng thực phẩm tươi, sống HVS
|
109
|
40
|
Chọn thực phẩm đồ hộp, bao gói sẵn an toàn
|
100
|
37
|
Chọn mua đúng
thực phẩm đồ hộp, bao gói sẵn đảm bảo an toàn, HVS
|
218
|
80,7
|
Thực hiện đúng việc sử dụng dụng
cụ chế biến như dao, thớt, rổ dùng cho thực phẩm sống và chín hợp HVS
|
196
|
72,6
|
Thực hiện đúng
khi ăn thức ăn còn thừa hôm trước đảm bảo HVS
|
232
|
85,9
|
Thực hiện đúng
về sử dụng nước HVS
|
106
|
39,3
|
Thực hiện đúng
nơi chế biến thực phẩm đảm bảo HVS
|
254
|
94,1
|
Bảo quản thực
phẩm sống và chín bằng tử lạnh đúng, đảm bảo HVS
|
243
|
90
|
Thực hiện đúng về thời gian bảo
quản thực phẩm tươi sống bằng tủ lạnh
|
132
|
48,9
|
NTD thực hành
chung về VSATTP tương đối tốt 62,22%. Trong đó thực hành về nơi bán thực phẩm
chính HVS 36,7%, thực phẩm tươi, sống HVS 40%, sử dụng thực phẩm đồ hộp, bao
gói sẵn đảm bảo an toàn, HVS 37%, các loại rau, quả tươi đảm báo hợp vệ sinh
trước khi ăn 80,7%, sử dụng dụng cụ chế biến như dao, thớt, rổ dùng cho thực
phẩm sống và chín HVS 72,6%, khi ăn thức ăn còn thừa hôm trước đảm bảo HVS
85,9%, đảm bảo nước HVS chế biến TP 39,3%, nơi chế biến thực phẩm đảm bảo HVS
94,1%, bảo quản thực phẩm sống và chín bằng tủ lạnh HVS 90% và bảo quản thực
phẩm tươi sống bằng tủ lạnh HVS đúng thời gian 48,9%.
Mối liên quan đến kiến thức về VSATTP
Bảng 3: Mối liên quan
giữa đặc điểm dân số xã hội và kiến thức chung (n=270)
Đặc điểm dân số xã hội
|
Kiến thức chung
|
OR
(KTC 95%)
|
P
|
|||
Đúng
|
Chưa đúng
|
|||||
n
|
%
|
n
|
%
|
|||
Nơi ở
|
|
|
|
|
7,38
2,56-21,23
|
17,7
<0,01
|
Thị trấn
|
86
|
95,6
|
04
|
4,4
|
||
Xã
|
134
|
74,4
|
46
|
25,6
|
||
Trình độ học vấn
|
|
|
|
|
0,06
0,008-0,44
|
13,45
<0,01
|
Cấp 1- cấp 2
|
164
|
81,6
|
49
|
23
|
||
Từ cấp 3 trở lên
|
56
|
98,2
|
01
|
1,8
|
||
Nghề nghiệp
|
|
|
|
|
0,11
0,05-0,2
|
47,9
<0,01
|
Nông dân
|
45
|
56,3
|
35
|
43,8
|
||
Khác
|
175
|
92,1
|
15
|
7,9
|
NTD ở xã có kiến thức chưa đúng cao gấp 7,38 lần
so với những người ở thị trấn (OR= 7,38; p <0,01), NTD có trình độ học vấn
từ cấp 1 đến cấp 2 có kiến thức chưa đúng cao gấp 0,06 lần so với những người
có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (OR= 0,06; p <0,01) và người nông dân
có kiến thức chưa đúng cao gấp 0,11 lần so với những nghề khác (OR= 0,11; p
<0,01).
Bảng 4:
Mối liên quan giữa truyền thông chung với kiến thức chung (n=270)
Nghe truyền thông chung
|
Kiến thức chung
|
Tổng cộng
|
OR
(KTC 95%)
|
P
|
|
Đúng n (%)
|
Chưa đúng n (%)
|
||||
Nghe
|
202 (89,4)
|
24 (10,6)
|
226
|
12,1
5,8-25,3
|
57,34
<0,01
|
Chưa nghe
|
18 (40,9)
|
26 (59,1)
|
44
|
||
Tổng cộng
|
220 (81,5)
|
50 (18,5)
|
270
|
NTD nghe truyền thông về VSATTP có kiến thức đúng
về VSATTP cao hơn những người chưa nghe truyền thông (89,4% so với 40,9%). Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,01)
Mối liên quan đến thực
hành về VSATTP
Bảng 5:
Mối liên quan giữa đặc điểm dân số xã hội và thực hành chung (n=270)
Đặc điểm dân số
xã hội
|
Thực hành chung
|
n
|
OR
(KTC 95%)
|
P
|
|
Tốt n (%)
|
Chưa tốt n (%)
|
||||
Nơi ở
|
|
|
|
3,2
1,8-5,7
|
15,95
<0,01
|
Thị trấn
|
71 (78,9)
|
19 (21,1)
|
90
|
||
Xã
|
97 (53,9)
|
83 (46,1)
|
180
|
||
Trình độ học vấn
|
|
|
|
0,41
0,2-0,8
|
6,9
<0,01
|
Cấp 1- cấp 2
|
124 (58,2)
|
89 (41,8)
|
213
|
||
Từ cấp 3 trở lên
|
44 (77,2)
|
13 (228)
|
57
|
||
Nghề nghiệp
|
|
|
|
0,28
0,2-0,5
|
21,27
<0,01
|
Nông dân
|
33 (41,3)
|
47 (58,8)
|
80
|
||
Khác
|
135 (71,7)
|
55 (28,9)
|
190
|
Có mối liên quan giữa đặc điểm về nơi ở, đặc điểm
về trình độ học vấn và có mối liên quan giữa đặc điểm nghề nghiệp và thực hành
chung của NTD về VSATTP (p <0,001). NTD có trình độ học vấn từ cấp 1 đến cấp
2 thực hành chưa tốt cao gấp 0,41 lần so với những người có trình độ học vấn từ
cấp 3 trở lên (OR= 0,41; p <0,01)
Bảng 6:
Mối liên quan giữa truyền thông chung với thực hành chung
Nghe truyền thông chung
|
Thực hành chung
|
Tổng cộng
|
OR
(KTC 95%)
|
P
|
|
Tốt n (%)
|
Chưa tốt n (%)
|
||||
Nghe
|
153 (67,7)
|
73 (32,3)
|
266
|
4
2,04-8,02
|
17,6
<0,01
|
Chưa nghe
|
15 (34,1)
|
29 (65,9)
|
44
|
||
Tổng cộng
|
168 (82,2)
|
102 (37,8)
|
270
|
Có sự khác nhau giữa tỉ lệ NTD nghe truyền thông
chung và thực hành chung về VSATTP. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (p<
0,01)
Bảng 7:
Mối liên quan giữa kiến thức chung với thực hành chung
Kiến thức chung
|
Thực hành chung
|
Tổng cộng
|
OR
(KTC 95%)
|
P
|
|
Tốt n (%)
|
Không tốt n (%)
|
||||
Đúng
|
163 (74,1)
|
57 (25,9)
|
220
|
25,7
9,7-68
|
71,2
<0,01
|
Chưa đúng
|
05 (10)
|
45 (90)
|
90
|
||
Tổng cộng
|
168 (62,2)
|
102 (37,8)
|
270
|
Có mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức chung và
thực hành chung của NTD về VSATTP (p< 0,01)
KẾT LUẬN
Kiến thức và thực hành của người tiêu dùng về VSATTP
Có 81,48% NTD có kiến thức chung đúng và có 62,22%
NTD thực hành chung tốt về VSATTP, đây là kết quả khá cao. Tuy nhiên, trong đó
NTD vẫn còn một số kiến thức và thực hành chưa đúng về VSATTP: kiến thức về
thời gian bảo quản thực phẩm tươi sống bằng tủ lạnh HVS 45,2%; sử dụng dụng cụ
chế biến như dao, thớt, rổ dùng cho thực phẩm sống và chín HVS 57,8%; thực hành
về nơi bán thực phẩm chính HVS 36,7%; sử dụng thực phẩm đồ hộp, bao gói sẵn đảm
bảo an toàn HVS 37%; đảm bảo nước HVS chế biến TP 39,3%.
Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành
Có 84,1% NTD nghe được truyền thông chung, trong
đó nghe từ đoàn thể, bạn bè và người thân 60,4%; từ thông tin đại chúng 44,4%
và từ cán bộ y tế 35,2%. Đây là một kết quả cho chúng ta thấy tính cấp thiết
của công tác tập huấn và đồng thời đẩy mạnh công tác truyền thông về VSATTP
Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp
với kiến thức và thực hành chung. Đồng thời có mối liên quan giữa nghe truyền
thông chung với kiến thức và thực hành chung của NTD về VSATTP. Điều này cho
chúng ta thấy sự tiếp cận truyền thông về của NTD VSATTP càng nhiều thì NTD sẽ
có kiến thức đúng và thực hành tốt về VSATTP
Có mối liên quan chặt chẽ giữa kiến chung và thực
hành chung. NTD có kiến thức chung chưa đúng và thực hành chưa tốt cao gấp 25,7
lần (OR= 25,7; p< 0,01) so với những NTD có kiến thức chung đúng. Như vậy
NTD nếu có kiến thức đúng về VSATTP thì sẽ thực hành tốt về VSATTP.
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2001), Chương trình hành động quốc gia Bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2. Hà Thị Anh Đào, Phạm Thanh Yến, Vũ Thị Hồi,
Trần Quang, Huỳnh Hồng Nga, Nguyễn Khánh Trâm (2000), Tình trạng vệ sinh của một số thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr 161-169
3.Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (1995), Nghiên cứu thực trạng chất lượng vệ sinh
dịch vụ ăn uống trên đường phố và đề xuất biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
vệ sinh thực phẩm góp phần bảo vệ môi trường thành phố Hà Nội, tr 8.
4. Đỗ Lê Huấn (1996), Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm ở Hà Nội. Tình hình dinh dưỡng và
chiến lược hành động ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 106
5. Nguyễn Thị Khánh Trâm, Phan Thị Kim (2005), Định hướng hoạt động khoa học công nghệ phục
vụ công tác quản lý chất lượng VSATTP giai đoạn 2001-2005, Trong báo cáo
khoa học – Hội nghị chất lượng, VSATTP lần 1. TP.HCM, ngày 24-25/10/2001
tr19-26
Chào Bs.
Trả lờiXóaEm co tình cờ xe, bài báo này, bài khá hay. Tuy nhiên bác nen xem lại việc lập luận OR hay PR là hợp lý trong trường hợp này.
Chúc bác sức khòe!