HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
01/2012/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 12 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ BA
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ BA
(Từ ngày 11 đến ngày
12 tháng 7 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
Xét Tờ trình số
53/TTr-UBND ngày 07/6/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách
hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau và Báo cáo
thẩm tra số 16/BC-HĐND ngày 06/7/2012 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh Cà
Mau;
Hội đồng nhân dân tỉnh
Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Ba đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút
nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau, với những nội dung sau đây:
1. Đối tượng và điều
kiện được hỗ trợ kinh phí đào tạo
a) Công chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh,
cấp huyện; công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội
được giao biên chế cấp tỉnh, cấp huyện; công chức trong các cơ quan thuộc ngành
dọc; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thuộc tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm
quyền cử đi đào tạo sau đại học, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.
b) Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 19 và
đào tạo sau đại học đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.
c) Sinh viên, học sinh đăng ký thường
trú tại tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi học đại học và sau đại học
ở nước ngoài, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh
Cà Mau trong thời gian ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo. Trừ những đối
tượng được cử đi đào tạo từ các chương trình, đề án khác đã được hưởng kinh phí
đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước.
d) Sinh viên, học sinh, học viên đăng
ký thường trú tại tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo tại các
trường năng khiếu trong nước hoặc ở nước ngoài, có cam kết bằng văn bản sau khi
tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Cà Mau trong thời gian ít nhất bằng 03 lần thời
gian đào tạo.
2. Đối tượng và điều
kiện được khuyến khích đào tạo
a) Cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ,
công chức, viên chức cấp huyện, cấp tỉnh, được Thủ trưởng cơ quan nơi đang công
tác đồng ý bằng văn bản cho đi học chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, cao
học, nghiên cứu sinh thuộc các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút theo danh
mục do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, tự túc kinh phí đào tạo, có cam kết bằng
văn bản sau khi tốt nghiệp về làm việc tại cơ quan đang công tác từ 7 năm trở
lên.
b) Cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc địa bàn thu hút, được Thủ
trưởng cơ quan nơi đang công tác đồng ý bằng văn bản cho đi học đại học nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần
thu hút theo danh mục do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, tự túc kinh phí đào
tạo, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về làm việc tại cơ quan đang
công tác từ 7 năm trở lên.
3. Đối tượng và điều
kiện thu hút
a) Người có bằng đại học hệ chính quy
(không phân biệt địa bàn đăng ký thường trú), có cam kết bằng văn bản tự nguyện
về công tác tại các xã, thị trấn trong tỉnh Cà Mau thuộc những ngành nghề, lĩnh
vực, địa bàn mà tỉnh cần thu hút từ 5 năm trở lên, có độ tuổi không quá 45 tuổi
đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.
b) Sinh viên đăng ký thường trú tại
tỉnh Cà Mau từ 3 năm trở lên, đang học đại học hệ chính quy, có chuyên ngành
đào tạo phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn tỉnh cần thu hút và có cam
kết bằng văn bản về tỉnh Cà Mau công tác từ 07 năm trở lên.
c) Người có bằng đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp ngành sư phạm và những người có bằng đại học khác hệ
chính quy, có cam kết bằng văn bản tự nguyện về công tác tại các xã khó khăn
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh từ 5 năm trở lên, có độ tuổi không quá
45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.
d) Người có học hàm, học vị: Giáo sư -
Tiến sĩ, Phó Giáo sư - Tiến sĩ; Tiến sĩ, Thạc sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa
cấp II; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, có cam kết bằng văn bản tự nguyện về
công tác tại tỉnh Cà Mau từ 5 năm trở lên theo những ngành nghề, lĩnh vực tỉnh
cần thu hút, có độ tuổi không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối
với nữ. Trường hợp người đã làm việc tại các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh, trong
thời gian 5 năm gần nhất không bị kỷ luật với hình thức từ cảnh cáo trở lên.
4. Mức hỗ trợ kinh phí
đào tạo
a) Các đối tượng quy định tại điểm a,
điểm b, khoản 1, điều này được cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước được hỗ
trợ tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo và hỗ trợ chi phí học tập của
toàn khóa học như sau:
- Tiến sĩ: bằng 100 lần mức lương tối
thiểu chung.
- Thạc sĩ: bằng 60 lần mức lương tối
thiểu chung.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
bằng 80 lần mức lương tối thiểu chung.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I:
bằng 40 lần mức lương tối thiểu chung. Trường hợp đối tượng được cử đi đào tạo
là nữ thì được hỗ trợ thêm 10% so với mức chi hỗ trợ của trình độ đào tạo tương
ứng.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản
1, điều này được cử đi đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì
được hỗ trợ:
- Tiền học phí theo thông báo của cơ sở
đào tạo (nếu có).
- Hỗ trợ bằng 0,03 mức lương tối thiểu
chung/người/ngày thực học (theo thông báo của cơ sở đào tạo) đối với các lớp
học tại tỉnh Cà Mau; hỗ trợ bằng 0,04 mức lương tối thiểu chung/người/ngày thực
học đối với lớp học ngoài tỉnh Cà Mau. Đối với nữ được hỗ trợ thêm bằng 10% so
với mức hỗ trợ tương ứng nêu trên.
c) Đối tượng quy định tại điểm c, điểm
d, khoản 1 điều này được hỗ trợ tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo và
một số khoản chi hợp lý khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
5. Mức hỗ trợ khuyến khích đào tạo
a) Đối tượng quy định tại điểm a, khoản
2, điều này được hỗ trợ một lần khi có bằng tốt nghiệp như sau:
- Tiến sĩ: bằng 130 lần mức lương tối
thiểu chung.
- Thạc sĩ: bằng 80 lần mức lương tối
thiểu chung.
- Bác sĩ, Dược sĩ Chuyên khoa cấp II:
bằng 100 lần mức lương tối thiểu chung.
- Bác sĩ, Dược sĩ Chuyên khoa cấp I:
bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản
2, điều này được hỗ trợ bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung khi có bằng tốt
nghiệp.
6. Mức hỗ trợ thu hút
a) Đối tượng quy định tại điểm a, khoản
3, điều này, khi nhận công tác được hỗ trợ một lần bằng 13 lần mức lương tối
thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại trung bình; bằng 15 lần mức lương tối
thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại khá và bằng 18 lần mức lương tối thiểu
chung/người, nếu tốt nghiệp loại giỏi. Được phân công công việc phù hợp với
ngành nghề đào tạo và được hưởng 100% mức lương khởi điểm.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản
3, điều này được hỗ trợ học phí toàn bộ khóa học theo quy định của cơ sở đào
tạo (nhưng tối đa không quá mức trần về học phí Đại học do Chính phủ quy định).
Ngoài ra, nếu học lực đạt loại khá thì được hỗ trợ thêm 50% so với mức tiền học
phí được hỗ trợ, loại giỏi được hỗ trợ thêm 100% so với mức tiền học phí được
hỗ trợ; nếu được kết nạp đảng tại trường thì được hỗ trợ 01 lần bằng 05 lần mức
lương tối thiểu chung của công chức.
c) Đối tượng quy định tại điểm c, khoản
3, điều này được bố trí nhà ở tập thể, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy
định hiện hành, được hưởng 100% mức lương khởi điểm khi nhận công tác, được
hưởng hỗ trợ ưu đãi hàng tháng thêm 50% theo hệ số lương cơ bản và hỗ trợ một
lần khi nhận công tác với các mức như sau:
- Giáo viên có bằng trung cấp chuyên
nghiệp: bằng 13 lần mức lương tối thiểu chung/người.
- Giáo viên có bằng cao đẳng: bằng 15
lần mức lương tối thiểu chung/người.
- Giáo viên có bằng đại học và những
người có bằng đại học khác: bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung/người.
d) Nếu người đang công tác tại các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm
c, khoản 3 điều này, tình nguyện về công tác ở địa bàn thu hút và được Thủ
trưởng cơ quan đồng ý cho chuyển công tác thì được giữ nguyên mức lương cơ bản
hiện hưởng cộng với các quyền lợi, chính sách ưu đãi riêng quy định tại điểm a,
điểm c, khoản 6 Điều này.
đ) Đối tượng quy định tại điểm d, khoản
3, điều này được hỗ trợ một lần khi nhận công tác với các mức như sau:
- Giáo sư - Tiến sĩ: bằng 500 lần mức
lương tối thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất
ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Phó Giáo sư - Tiến sĩ: bằng 400 lần
mức lương tối thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết
đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Tiến sĩ: bằng 300 lần mức lương tối
thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở
theo quy định hiện hành.
- Thạc sĩ: bằng 180 lần mức lương tối
thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở
theo quy định hiện hành.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
bằng 240 lần mức lương tối thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên
giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I:
bằng 120 lần mức lương tối thiểu chung, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo
quy định hiện hành.
Ngoài ra, còn được bố trí công tác phù
hợp với chuyên môn nghiệp vụ, được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục tiếp
nhận, hợp thức hóa gia đình về tỉnh sinh sống và làm việc lâu dài.
Điều 2. Bồi hoàn kinh phí đào tạo, khuyến khích
đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
1. Những người được hỗ trợ kinh phí đào
tạo theo Nghị quyết này, không thực hiện đúng thời gian công tác đã cam kết sau
khi đào tạo hoặc tự ý không tham gia khoá học, tự ý bỏ học, bị đuổi học, không
được nhận bằng tốt nghiệp, bỏ việc, thôi việc trong thời gian được cử đi đào
tạo thì phải bồi hoàn ngay một lần đủ số kinh phí đã nhận hỗ trợ theo quy định.
2. Những người được nhận kinh phí
khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực theo Nghị quyết này, không thực
hiện đúng thời gian công tác đã cam kết thì phải bồi hoàn đủ ngay gấp hai lần
kinh phí đã nhận và toàn bộ các ưu đãi khác.
3. Không giải quyết cho cán bộ, công
chức, viên chức đã nhận kinh phí hỗ trợ, khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực theo Nghị quyết này liên hệ chuyển công tác ra ngoài tỉnh khi chưa bồi
hoàn đủ kinh phí đã nhận.
4. Những trường hợp đặc biệt, vì lý do
khách quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Điều kiện chuyển tiếp
1. Đối với những đối tượng đang được hỗ
trợ kinh phí đào tạo theo quy định của Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày
10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhưng đến thời điểm Nghị quyết này có
hiệu lực mà chưa hoàn thành khóa học hoặc chưa nhận bằng tốt nghiệp thì sẽ được
tiếp tục hỗ trợ kinh phí đào tạo theo Nghị quyết này tại điểm a, khoản 4, điều
1 đối với đào tạo sau đại học và tại điểm b, khoản 4, điều 1 đối với đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
2. Đối với những đối tượng đang được hỗ
trợ kinh phí khuyến khích đào tạo theo quy định của Nghị quyết số
11/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi hỗ trợ
kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau, nhưng không thuộc
đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết này thì sẽ chấm dứt hỗ trợ kể từ ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp
tỉnh (kinh phí đào tạo hàng năm của tỉnh).
6
Điều 5. Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết này và ban hành quy định cụ thể danh mục những xã khó khăn,
danh mục ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn cần thu hút.
Điều 6. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 và thay thế Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày
10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về mức chi hỗ trợ kinh phí đào tạo
và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.
Nơi
nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP); - TT. Tỉnh uỷ; - UBND tỉnh; - BTT. Uỷ ban MTTQ VN tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - TT. HĐND, UBND huyện, TP; - Cổng Thông tin Điện tử tỉnh; - Lưu: VT. |
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu |