Chủ Nhật, 12 tháng 5, 2013

Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về Chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau

Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về Chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------
Số: 01/2012/NQ-HĐND
Cà Mau, ngày 12 tháng 7 năm 2012


NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU 
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ BA
(Từ ngày 11 đến ngày 12 tháng 7 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét Tờ trình số 53/TTr-UBND ngày 07/6/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau và Báo cáo thẩm tra số 16/BC-HĐND ngày 06/7/2012 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Ba đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau, với những nội dung sau đây:
1. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ kinh phí đào tạo
a) Công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được giao biên chế cấp tỉnh, cấp huyện; công chức trong các cơ quan thuộc ngành dọc; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thuộc tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.
b) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 19 và đào tạo sau đại học đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.
c) Sinh viên, học sinh đăng ký thường trú tại tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi học đại học và sau đại học ở nước ngoài, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Cà Mau trong thời gian ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo. Trừ những đối tượng được cử đi đào tạo từ các chương trình, đề án khác đã được hưởng kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước.
d) Sinh viên, học sinh, học viên đăng ký thường trú tại tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo tại các trường năng khiếu trong nước hoặc ở nước ngoài, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Cà Mau trong thời gian ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo.
2. Đối tượng và điều kiện được khuyến khích đào tạo
a) Cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp tỉnh, được Thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác đồng ý bằng văn bản cho đi học chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, cao học, nghiên cứu sinh thuộc các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút theo danh mục do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, tự túc kinh phí đào tạo, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về làm việc tại cơ quan đang công tác từ 7 năm trở lên.
b) Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc địa bàn thu hút, được Thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác đồng ý bằng văn bản cho đi học đại học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút theo danh mục do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, tự túc kinh phí đào tạo, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về làm việc tại cơ quan đang công tác từ 7 năm trở lên.
3. Đối tượng và điều kiện thu hút
a) Người có bằng đại học hệ chính quy (không phân biệt địa bàn đăng ký thường trú), có cam kết bằng văn bản tự nguyện về công tác tại các xã, thị trấn trong tỉnh Cà Mau thuộc những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn mà tỉnh cần thu hút từ 5 năm trở lên, có độ tuổi không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.
b) Sinh viên đăng ký thường trú tại tỉnh Cà Mau từ 3 năm trở lên, đang học đại học hệ chính quy, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn tỉnh cần thu hút và có cam kết bằng văn bản về tỉnh Cà Mau công tác từ 07 năm trở lên.
c) Người có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngành sư phạm và những người có bằng đại học khác hệ chính quy, có cam kết bằng văn bản tự nguyện về công tác tại các xã khó khăn theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh từ 5 năm trở lên, có độ tuổi không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.
d) Người có học hàm, học vị: Giáo sư - Tiến sĩ, Phó Giáo sư - Tiến sĩ; Tiến sĩ, Thạc sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, có cam kết bằng văn bản tự nguyện về công tác tại tỉnh Cà Mau từ 5 năm trở lên theo những ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút, có độ tuổi không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp người đã làm việc tại các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh, trong thời gian 5 năm gần nhất không bị kỷ luật với hình thức từ cảnh cáo trở lên.
4. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo
a) Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, điều này được cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước được hỗ trợ tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo và hỗ trợ chi phí học tập của toàn khóa học như sau:
- Tiến sĩ: bằng 100 lần mức lương tối thiểu chung.
- Thạc sĩ: bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: bằng 80 lần mức lương tối thiểu chung.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I: bằng 40 lần mức lương tối thiểu chung. Trường hợp đối tượng được cử đi đào tạo là nữ thì được hỗ trợ thêm 10% so với mức chi hỗ trợ của trình độ đào tạo tương ứng.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản 1, điều này được cử đi đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì được hỗ trợ:
- Tiền học phí theo thông báo của cơ sở đào tạo (nếu có).
- Hỗ trợ bằng 0,03 mức lương tối thiểu chung/người/ngày thực học (theo thông báo của cơ sở đào tạo) đối với các lớp học tại tỉnh Cà Mau; hỗ trợ bằng 0,04 mức lương tối thiểu chung/người/ngày thực học đối với lớp học ngoài tỉnh Cà Mau. Đối với nữ được hỗ trợ thêm bằng 10% so với mức hỗ trợ tương ứng nêu trên.
c) Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 điều này được hỗ trợ tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo và một số khoản chi hợp lý khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
5. Mức hỗ trợ khuyến khích đào tạo
a) Đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2, điều này được hỗ trợ một lần khi có bằng tốt nghiệp như sau:
- Tiến sĩ: bằng 130 lần mức lương tối thiểu chung.
- Thạc sĩ: bằng 80 lần mức lương tối thiểu chung.
- Bác sĩ, Dược sĩ Chuyên khoa cấp II: bằng 100 lần mức lương tối thiểu chung.
- Bác sĩ, Dược sĩ Chuyên khoa cấp I: bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản 2, điều này được hỗ trợ bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung khi có bằng tốt nghiệp.
6. Mức hỗ trợ thu hút
a) Đối tượng quy định tại điểm a, khoản 3, điều này, khi nhận công tác được hỗ trợ một lần bằng 13 lần mức lương tối thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại trung bình; bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại khá và bằng 18 lần mức lương tối thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại giỏi. Được phân công công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo và được hưởng 100% mức lương khởi điểm.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản 3, điều này được hỗ trợ học phí toàn bộ khóa học theo quy định của cơ sở đào tạo (nhưng tối đa không quá mức trần về học phí Đại học do Chính phủ quy định). Ngoài ra, nếu học lực đạt loại khá thì được hỗ trợ thêm 50% so với mức tiền học phí được hỗ trợ, loại giỏi được hỗ trợ thêm 100% so với mức tiền học phí được hỗ trợ; nếu được kết nạp đảng tại trường thì được hỗ trợ 01 lần bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung của công chức.
c) Đối tượng quy định tại điểm c, khoản 3, điều này được bố trí nhà ở tập thể, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành, được hưởng 100% mức lương khởi điểm khi nhận công tác, được hưởng hỗ trợ ưu đãi hàng tháng thêm 50% theo hệ số lương cơ bản và hỗ trợ một lần khi nhận công tác với các mức như sau:
- Giáo viên có bằng trung cấp chuyên nghiệp: bằng 13 lần mức lương tối thiểu chung/người.
- Giáo viên có bằng cao đẳng: bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung/người.
- Giáo viên có bằng đại học và những người có bằng đại học khác: bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung/người.
d) Nếu người đang công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm c, khoản 3 điều này, tình nguyện về công tác ở địa bàn thu hút và được Thủ trưởng cơ quan đồng ý cho chuyển công tác thì được giữ nguyên mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với các quyền lợi, chính sách ưu đãi riêng quy định tại điểm a, điểm c, khoản 6 Điều này.
đ) Đối tượng quy định tại điểm d, khoản 3, điều này được hỗ trợ một lần khi nhận công tác với các mức như sau:
- Giáo sư - Tiến sĩ: bằng 500 lần mức lương tối thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Phó Giáo sư - Tiến sĩ: bằng 400 lần mức lương tối thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Tiến sĩ: bằng 300 lần mức lương tối thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Thạc sĩ: bằng 180 lần mức lương tối thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: bằng 240 lần mức lương tối thiểu chung và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I: bằng 120 lần mức lương tối thiểu chung, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
Ngoài ra, còn được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục tiếp nhận, hợp thức hóa gia đình về tỉnh sinh sống và làm việc lâu dài.
Điều 2. Bồi hoàn kinh phí đào tạo, khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
1. Những người được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo Nghị quyết này, không thực hiện đúng thời gian công tác đã cam kết sau khi đào tạo hoặc tự ý không tham gia khoá học, tự ý bỏ học, bị đuổi học, không được nhận bằng tốt nghiệp, bỏ việc, thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo thì phải bồi hoàn ngay một lần đủ số kinh phí đã nhận hỗ trợ theo quy định.
2. Những người được nhận kinh phí khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực theo Nghị quyết này, không thực hiện đúng thời gian công tác đã cam kết thì phải bồi hoàn đủ ngay gấp hai lần kinh phí đã nhận và toàn bộ các ưu đãi khác.
3. Không giải quyết cho cán bộ, công chức, viên chức đã nhận kinh phí hỗ trợ, khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực theo Nghị quyết này liên hệ chuyển công tác ra ngoài tỉnh khi chưa bồi hoàn đủ kinh phí đã nhận.
4. Những trường hợp đặc biệt, vì lý do khách quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Điều kiện chuyển tiếp
1. Đối với những đối tượng đang được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo quy định của Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhưng đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực mà chưa hoàn thành khóa học hoặc chưa nhận bằng tốt nghiệp thì sẽ được tiếp tục hỗ trợ kinh phí đào tạo theo Nghị quyết này tại điểm a, khoản 4, điều 1 đối với đào tạo sau đại học và tại điểm b, khoản 4, điều 1 đối với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
2. Đối với những đối tượng đang được hỗ trợ kinh phí khuyến khích đào tạo theo quy định của Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau, nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết này thì sẽ chấm dứt hỗ trợ kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp tỉnh (kinh phí đào tạo hàng năm của tỉnh).
6
Điều 5. Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và ban hành quy định cụ thể danh mục những xã khó khăn, danh mục ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn cần thu hút.
Điều 6. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 và thay thế Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về mức chi hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.


Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT. Tỉnh uỷ;
- UBND tỉnh;
- BTT. Uỷ ban MTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, TP;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
CHỦ TỊCH




Bùi Công Bửu



Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về Đào tạo, bồi dưỡng công chức

Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về Đào tạo, bồi dưỡng công chức
CHÍNH PHỦ

Số: 18/2010/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày  05  tháng 3  năm  2010




NGHỊ ĐỊNH
Về đào tạo, bồi dưỡng công chức
________

CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức.
2. Nghị định này áp dụng đối với công chức quy định tại Nghị định              số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2. Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
3. Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
4. Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Điều 4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự.
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức.
3. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết).
Thời gian tham gia các khoá bồi dưỡng khác nhau được cộng dồn.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.

Chương II
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH,
CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 6. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
a) Lý luận chính trị;
b) Chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành;
d) Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước:
a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành;
b) Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
Điều 7. Các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực hiện
1. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thực hiện trong thời gian tối đa là 08 tuần, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương;
d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;
b) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp huyện và tương đương;
c) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở và tương đương;
d) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương;
đ) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương.
3. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm:
a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;
b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm.
Điều 8. Yêu cầu đối với việc biên soạn chương trình, tài liệu
1. Chương trình, tài liệu được biên soạn căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.
2. Nội dung các chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, tính liên thông, không trùng lặp.
3. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phải được bổ sung, cập nhật phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 9. Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. Bộ Nội vụ quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
3. Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:
a) Tổ chức biên soạn;
b) Tổ chức thẩm định, đánh giá;
c) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.
Điều 10. Tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp sở, cấp vụ và tương đương trở lên theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành.
2. Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành; tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
3. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
Điều 11. Tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Cơ quan quản lý chương trình, biên soạn tài liệu tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thủ tục đánh giá chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành quy định tại                   khoản 3 Điều 7 Nghị định này trước khi đưa vào sử dụng.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định, đánh giá chương trình, tài liệu quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 12. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được giao thực hiện.
2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm:
a) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;
c) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những căn cứ khi xem xét điều kiện bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức.
4. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức được dùng theo mẫu chung thống nhất trong cả nước.
Bộ Nội vụ quy định mẫu và hướng dẫn việc sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Chương III
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ GIẢNG VIÊN

Mục 1
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 13. Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp sở, cấp vụ và tương đương trở lên;
c) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao;
d) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho giảng viên Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tương đương;
b) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
c) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã và các đối tượng khác do cấp có thẩm quyền giao.
3. Các Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tương đương;
b) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
c) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã theo chuyên môn nghiệp vụ và các đối tượng khác do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 14. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
Điều 15. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Tập trung.
2. Bán tập trung.
3. Vừa làm vừa học.
4. Từ xa.
Điều 16. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi  đào tạo, bồi dưỡng.
2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3. Nội dung đánh giá:
a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;
b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học;
c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
d) Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
4. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.

Mục 2
GIẢNG VIÊN
Điều 17. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng
1. Giảng viên trong nước: giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, giảng viên kiêm nhiệm, người được mời thỉnh giảng.
2. Giảng viên nước ngoài.
Điều 18. Chính sách đối với giảng viên
1. Chế độ, chính sách đối với giảng viên Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh do cấp có thẩm quyền quy định.
2. Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng chế độ, chính sách như giảng viên đại học.
3. Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giảng viên nước ngoài.

Chương IV
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC
VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 19. Trường hợp công chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học
1. Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại.
2. Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
Điều 20. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo sau đại học
1. Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên.
2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
3. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.
4. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
5. Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 21. Quyền lợi của công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng;
d)  Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khoá học.
Điều 23. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cử công chức, của công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 24. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Công chức đang tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể Điều này.

Chương V
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức, hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng công chức ở ngoài nước theo thẩm quyền.
4. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt.
5. Quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6. Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
7. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức.
8. Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng trong đào tạo, bồi dưỡng công chức.
9. Hướng dẫn việc tổ chức bồi dưỡng công chức ở ngoài nước bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng hợp.
3. Cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
4. Tổ chức các khoá bồi dưỡng công chức ở ngoài nước.
5. Tổ chức quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
6. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn, trong nước và ở ngoài nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi quản lý.
3. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng hợp.
4. Tổ chức quản lý và biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi trách nhiệm được giao.
5. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 29. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức
1. Thực hiện chế độ hướng dẫn tập sự.
2. Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của công chức.
3. Tạo điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
2. Bãi bỏ Chương III Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4             năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức và các quy định trước đây trái với quy định của Nghị định này.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (10b). N
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



(Đã ký)



      Nguyễn Tấn Dũng




Ngày 25/4/2013, Đ/c Tô Văn Lành Chủ tịch Công đoàn cơ sở Trung tâm Y tế Cái Nước trao hai phần quà cho hai em học sinh nghèo hiếu học tại xã Tân Hưng, huyện Cái Nước năm học 2012-2013 trị giá 2.310.000 đồng