SỞ Y TẾ CÀ MAU
TRUNG
TÂM Y TẾ CÁI NƯỚC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 01/KH-TTYT
|
Cái Nước, ngày 01 tháng 01
năm 2013
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG Y TẾ NĂM 2013
Năm 2012 Trung tâm Y tế đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và của Ngành giao phó. Đó là một phần thành quả
to lớn của toàn thể cán bộ công chức, viên chức lao động Trung tâm Y tế, cùng
với sự góp sức của cả hệ thống chính trị xã hội và toàn thể nhân dân. Để giữ
vững thành tích trên, trong năm 2013 Trung tâm Y tế Cái Nước tập trung chỉ đạo,
tổ chức thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG
- Diện tích tự nhiên : 41.709,37 ha
- Dân số trung bình : 141.119 người
- Số hộ : 32.340 hộ
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên : 1,11%
- Trẻ em dưới 1 tuổi : 2.300 trẻ
- Tổng số trạm y tế xã, thị trấn : 11 trạm Y tế
- Tổng số khóm, ấp : 93 ấp
- Tổng số khoa, phòng trực thuộc : 07 khoa, phòng
- Số trạm
Y tế có bác sỹ : 100%
- Xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế :
05 xã
- Khóm,
ấp có cán bộ Y tế phục vụ : 100%
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1. Kiện
toàn bộ máy tổ chức cán bộ, mạng lưới Y tế xã, ấp, cơ sở vật chất, thuốc, hóa
chất và trang thiết bị Y tế cơ bản, phục vụ tốt công tác phòng chống dịch bệnh
và khám chữa bệnh.
2. Thực
hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu các chương trình Y tế Quốc gia và các Dự án,
thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, An toàn vệ sinh thực phẩm, phòng
chống tai nạn thương tích...
3. Chủ
động khống chế không để xảy ra dịch lớn, nhất là đối với sốt xuất huyết, tay chân
miệng, cúm A (H5N1, H1N1), sốt rét
và giảm đến mức thấp nhất các vụ ngộ độc thực phẩm, đồng thời không để xảy ra dịch
như bệnh tả, tiêu chảy…
4. Quản lý và thực hiện có hiệu quả hoạt động phòng
chống các bệnh xã hội, HIV/AIDS.
5. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
kết hợp điều trị có hiệu quả giữa Y học hiện đại với Y học Cổ truyền tại các
trạm Y tế xã, thị trấn.
6. Phấn đấu 03 xã đạt chuẩn Quốc gia
về Y tế giai đoạn 2011-2020 vào năm 2013 và 30% xã đạt chuẩn Tiên tiến về Y học
Cổ truyền.
7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa Y tế, kêu gọi các Ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức, chính trị, chính quyền địa phương, các cá nhân và toàn thể
nhân dân tham gia thực hiện trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
8. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở nhiều góc độ khác nhau, có nhiều mô
hình, hay việc làm thiết thực, ở từng cán bộ, viên chức góp phần nâng cao Y
đức, phục vụ sức khỏe nhân dân.
III. NHIỆM VỤ,
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Công tác dự phòng
1.1. Công tác phòng chống dịch bệnh
* Mục tiêu: Giám sát dịch tễ, phát hiện sớm, chủ động
dập tắt dịch kịp thời, kiên quyết không để xảy ra dịch lớn, nhất là các bệnh:
sốt xuất huyết, tay chân miệng, sốt rét, cúm A (H5N1, H1N1)…
* Giải
pháp
- Củng cố Ban chăm sóc sức khỏe nhân
dân các cấp. Ngành Y tế tham mưu cho UBND cấp huyện, xã và ký kết hợp đồng
trách nhiệm trong việc phòng chống dịch; đồng thời phối kết hợp với các đơn vị
Y tế trên địa bàn, các ban, ngành, đoàn thể tham gia chỉ đạo và thực hiện công
tác phòng chống dịch.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
phòng chống dịch, bệnh ngay đầu năm đến các trạm Y tế xã, thị trấn
- Dự
trù đầy đủ cơ số thuốc, hóa chất, kinh phí, nhân lực, kịp thời phát hiện và dập
tắt ngay khi có dịch xảy ra
- Thành
lập các đội phòng chống dịch lưu động, sẵn sàng ứng cứu khi có dịch bệnh, thiên
tai, thảm hoạ.
- Giám
sát véc tơ truyền bệnh định kỳ ở các vùng trọng điểm, khoanh vùng, cách ly và
xử lý triệt để ổ dịch khi xảy ra.
- Duy
trì thực hiện tốt các mô hình hay trong công tác phòng chống dịch bệnh (mô hình
ấp không có lăng quăng, nuôi cá 7 màu…)
- Tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ của hệ
thống chuyên ngành về chuyên môn, nghiệp vụ và sự tham gia, ủng hộ của cộng
đồng để từng bước xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh.
1.2. Các chương trình mục tiêu
1.2.1 Chương trình phòng chống một số
bệnh xã hội, bệnh dịch nguy
hiểm và HIV/AIDS
1.2.1.1. Dự án phòng chống Lao
* Mục tiêu: Tăng cường công tác khám phát hiện bệnh
lao để khống chế nguồn lây, giảm nguy cơ kháng thuốc. Tăng cường trách nhiệm và
sự hiểu biết của cộng đồng về công tác phòng chống lao. Phát hiện 70% nguồn lây
lao mới, chất lượng quản lý DOTS.
* Các giải pháp: Không ngừng
củng cố mạng lưới quản lý và điều trị có kiểm soát, ổn định nhân lực làm công
tác phòng chống lao tại Trung tâm và các trạm Y tế xã. Tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho Cán bộ chuyên trách chương trình, nâng cao chất
lượng giám sát tuyến xã. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phòng chống các Bệnh
xã hội, Trung tâm PC HIV/AIDS, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cái Nước trong công
tác tầm soát, quản lý và điều trị lao/HIV, HIV/lao. Đẩy mạnh hoạt động công tác
tầm soát lao tại Trung tâm và trạm Y tế xã. Đa dạng hóa công tác truyền thông,
tư vấn cho những bệnh nhân nghi lao làm xét nghiệm đàm để phát hiện sớm, điều
trị kịp thời, ngăn chặn nguồn lây.
1.2.1.2. Dự
án Phòng chống phong:
* Mục
tiêu: Hạ thấp tỷ lệ bệnh phong mới dưới 01/100.000 dân và tỷ lệ bệnh phong
lưu hành dưới 0,2/10.000 dân. Phấn đấu 100% bệnh nhân phong bị tàn tật được
hướng dẫn chăm sóc điều trị, khắc phục các di chứng để tái hòa nhập với cộng
đồng. Điều trị có hiệu quả các bệnh về da và bệnh lây truyền qua đường tình
dục. Cùng tuyến tỉnh phấn đấu thực hiện thành công loại trừ bệnh phong.
* Các
giải pháp: Tuyên truyền giáo dục những kiến thức cơ bản về bệnh phong cho
nhân dân dưới nhiều hình thức. Khám sàng lọc tại 02 xã trọng điểm, duy trì khám
định kỳ tiếp xúc lồng ghép với các chương trình Y tế khác để phát hiện bệnh
sớm, xử lý kịp thời, đúng phác đồ điều trị. Tổ chức tập huấn cho cán bộ từ
huyện đến nhân viên Y tế khóm, ấp để nâng cao
kiến thức chuyên môn. Quản lý chặt chẽ các trường hợp có phản ứng phong để theo
dõi và điều trị kịp thời. Phối hợp với các trường phổ thông cơ sở, phổ thông
trung học để nói chuyện tuyên truyền về phòng chống bệnh phong.
1.2.1.3. Dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng
đồng:
* Mục tiêu: Phát hiện sớm, điều trị kịp thời bệnh
nhân tâm thần mới phát hiện. Phấn đấu đưa tất cả bệnh nhân tâm thần trong cộng
đồng vào chương trình quản lý, nâng cao hiệu quả điều trị phục hồi chức năng
giúp họ tham gia lao động sản xuất tái hòa nhập cộng đồng. 100% xã, thị trấn
được duy trì quản lý và chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng theo chuẩn quốc
gia.
* Các
giải pháp: Tiếp tục triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng
đồng, củng cố khoa phòng chống các bệnh xã hội. Tăng cường khám phát hiện và
công tác quản lý bệnh tại các xã. Thực hiện tốt công tác vãng gia và giám sát
chương trình, đặc biệt là công tác quản lý thuốc tại các trạm Y tế. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn gia đình người bệnh làm công tác chăm sóc,
phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần. Vận động và đồng thời tranh thủ sự
hỗ trợ của các ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong công tác bảo vệ sức khỏe
tâm thần cộng đồng.
1.2.1.4. Dự án phòng chống HIV/AIDS:
* Mục tiêu: Hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS trong
cộng đồng dân cư, phấn đấu khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới 0,2% trong cộng đồng.
Ngăn chặn hành vi nguy cơ cao làm tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS. Thực hiện tốt việc
giám sát phát hiện và giám sát trọng điểm.
* Các giải pháp: Tăng cường củng
cố mạng lưới giám sát từ huyện đến xã, tổ chức tư vấn trước - trong và sau xét
nghiệm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống nhiễm HIV/AIDS cho
cộng đồng. Nâng cao hiểu biết về HIV/AIDS nói chung và các đối tượng có hành vi
nguy cơ cao nói riêng. Thực hiện nghiêm túc quy định phòng, chống lây nhiễm
HIV/AIDS trong cơ sở Y tế.
1.2.1.5. Dự án phòng chống sốt rét
* Mục
tiêu: Giảm 5% số mắc so với năm 2011, không để xảy ra dịch và tử vong do
sốt rét.
* Các giải pháp: Tuyên truyền
toàn dân phòng chống sốt rét, dùng các biện pháp dân gian diệt muỗi, diệt lăng
quăng, bọ gậy dựa vào cộng đồng. Tích cực giám sát dịch tễ, mật độ côn trùng
tại Trần Thới, mỗi tháng một lần. Giám sát dịch tễ sốt rét trên địa huyện mỗi
tháng một lần. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các cụm kính hiển vi mỗi quý 01
lần. Phối hợp tuyến tỉnh hướng dẫn cập nhật kiến thức điều trị cho đối tượng
hành nghề Y tư nhân, Y tế khóm ấp. Lồng ghép chương trình mục tiêu Quốc gia với
dự án QTC PCSR để tập huấn, đào tạo, cấp mùng, phun tẩm hoá chất... Điều trị
đúng phát đồ của Bộ Y tế quy định.
1.2.1.6. Dự án phòng chống sốt xuất huyết
* Mục
tiêu: Không để bệnh sốt xuất huyết xảy ra thành dịch lớn không để tử vong
do đến cơ sở Y tế chậm trễ, giảm 30% số mắc so với cùng kỳ.
* Các giải
pháp
- Phối hợp huấn
luyện, tuyên truyền thực hiện đúng “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt
xuất huyết Dengue” của Bộ Y tế. Chuẩn bị tốt cơ số thuốc, hoá chất, trang thiết
bị cho công tác phòng chống sốt xuất huyết khi có dịch xảy ra. Tăng cường hệ
thống giám sát, báo dịch và triển khai kịp thời, có chất lượng các biện pháp
phòng, chống dịch chủ động.
- Ký hợp đồng
trách nhiệm giữa chính quyền các cấp với Ngành Y tế. Củng cố Ban chỉ đạo Phòng
chống sốt xuất huyết từ huyện đến xã, thị trấn. Xây dựng mô hình “Ấp không có
lăng quăng phòng, chống sốt xuất huyết” (02 ấp/xã). Phối hợp chặt chẽ Chính
quyền - Y tế - Giáo dục trong công tác triển khai chiến dịch diệt lăng quăng.
- Nâng cao nhận
thức của nhân dân về bệnh sốt xuất huyết, hướng dẫn cho mọi người biết cách
phát hiện dấu hiệu cơ bản của bệnh và tham gia phòng chống dịch bằng các biện
pháp dân gian.
- Các cấp Chính
quyền trực tiếp chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Ban, ngành, đoàn thể phối hợp
với Y tế trong các hoạt động phòng, chống dịch tại cộng đồng.
1.2.1.7. Dự án tiêm chủng mở rộng
* Mục tiêu: Tiêm chủng miễn dịch đầy đủ đạt trên 95%;
Thực hiện đạt các chỉ tiêu tiêm chủng cho từng loại đối tượng, giảm tỷ lệ mắc
các bệnh truyền nhiễm trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Đảm bảo an toàn
trong tiêm chủng và tiêm đầy đủ 08 loại Vắc xin (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván,
viêm gan B, viêm màng não mủ, bại liệt, sởi). Duy trì thành quả thanh toán bại
liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi năm 2012.
* Các giải pháp: Tăng cường công
tác kiểm tra báo cáo thường xuyên, tập huấn cho Cán bộ chuyên trách từ huyện
đến xã, thị trấn. Củng cố các điểm tiêm chủng cố định, triển khai những điểm
tiêm ngoài Trạm ở những nơi địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn vào các
chiến dịch, cần có sự duy trì bảo đảm đầy đủ vắc xin, bơm kim tiêm và dây
chuyền lạnh phục vụ cho việc tiêm chủng. Tuyên truyền giáo dục cho toàn dân
hiểu rõ lợi ích tiêm chủng mở rộng. Thực hiện tiêm chủng hàng tháng đồng loạt
trên địa bàn toàn huyện từ ngày 01 – 06 dương lịch. Các mũi tiêm phải đảm bảo
là mũi tiêm an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất các phản ứng phụ sau tiêm, không
có trường hợp phản ứng sau tiêm do thủ thuật tiêm.
1.2.1.8. Dự án Phòng chống bệnh đái tháo đường
* Mục tiêu
- Đẩy mạnh công
tác truyền thông từng bước làm thay đổi nhận thức, hành vi, lối sống, dinh
dưỡng và luyện tập trong cộng đồng.
- Phấn đấu
>50% người dân trong cộng đồng hiểu biết về bệnh Đái tháo đường và các yếu tố
nguy cơ đến sức khỏe do bệnh đái tháo đường gây ra.
- Quản lý và tư
vấn >80% bệnh nhân Đái tháo đường sau khi khám sàng lọc, giảm nhẹ các biến
chứng do đái tháo đường gây ra.
* Các giải pháp
- Tập huấn
trang bị kiến thức cho cán bộ phụ trách tuyến xã có triển khai dự án, phát huy
phòng tư vấn tại Trung tâm.
- Tuyên truyền
bằng nhiều hình thức sâu rộng trong cộng đồng để mọi người hiểu biết về căn
bệnh Đái tháo đường. Hưởng ứng “Ngày Thế giới phòng chống đái tháo đường”.
- Tổ chức khám
sàng lọc, giám sát, quản lý và tư vấn cho bệnh nhân đái tháo đường và các đối
tượng có yếu tố nguy cơ để làm giảm tỷ lệ mắc mới về bệnh đái tháo đường.
1.2.2. Chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm
* Mục tiêu: Tăng cường công tác tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, thường xuyên kiểm tra giám sát các cơ sở kinh
doanh, chế biến lương thực, thực phẩm. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm nghiệm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm
(trên 30 người/vụ). Đẩy mạnh công tác tập huấn kiến thức an toàn vệ sinh thực
phẩm đến tận Y tế cơ sở và người trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm theo phân cấp
quản lý.
* Các giải pháp
- Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng quy
chế phối hợp hoạt động. Phối hợp đài tuyền thanh đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức trong nhân dân về kiến thức phòng, chống ngộ độc thực phẩm.
Xây dựng mô hình điểm vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại thị trấn.
Triển khai tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm từ ngày 15/4
- 15/5/2012. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở buôn bán, sản xuất
chế biến lương thực, thực phẩm. Mở các lớp tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm
cho tất cả các đối tượng tiếp xúc với thực phẩm.
- Phấn đấu 100%
cán bộ làm công tác quản lý và kiểm nghiệm VSATTP tại tuyến huyện được đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và 90% cán bộ làm công tác VSATTP tại
tuyến xã được tham dự các lớp tập huấn các kỹ năng thực hành và kiểm tra test
nhanh phát hiện ô nhiễm thực phẩm.
- Phối hợp với
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cái Nước để thu thập, điều tra số liệu ngộ độc và báo
cáo kịp thời.
- Tổ chức khám
sức khỏe định kỳ và xét nghiệm phân cho người tham gia chế biến, kinh doanh
thực phẩm.
1.3. Chương trình Y tế khác
1.3.1. Phòng chống Bướu cổ
* Mục tiêu: Nâng cao tỷ lệ phủ muối Iode tại các hộ
gia đình, quản lý các cơ sở kinh doanh, phân phối để các sản phẩm có Iode cung
cấp cho cộng đồng đảm bảo chất lượng. Hạ thấp: Tỷ lệ thiếu hụt Iode, trẻ em mắc
bướu cổ, 8-10 tuổi < 0,5%.
* Các giải pháp: Tổ chức tập
huấn cho Cán bộ chuyên trách, thực hiện giám sát thường quy muối Iode theo
hướng dẫn của tỉnh. Phối hợp với các ban ngành có liên quan tuyên truyền sâu
rộng trong nhân dân hiểu biết tầm quan trọng của việc dùng muối Iode. Tuyên
truyền về phòng chống các rối loạn thiếu Iode cho học sinh các trường tiểu học.
Thực hiện giám sát thường quy tại hộ gia đình và cơ sở buôn bán, kinh doanh. Tổ
chức mít tinh vận động nhân dân sử dụng muối Iode nhân Tháng truyền thông toàn
dân dùng muối.
1.3.2. Chương trình dinh dưỡng Vitamine A
* Mục tiêu: Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 15%;
cải thiện tình trạng dinh dưỡng, trước hết là trẻ em và bà mẹ đang nuôi con nhỏ
và chăm sóc dinh dưỡng hợp lý. Góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 05 tuổi liên quan đến thiếu Vitamine A trong cộng đồng.
* Các giải pháp: Củng cố hệ
thống quản lý chương trình từ huyện đến xã. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân
dân hiểu và tích cực tham gia, nhất là 02 vòng chiến dịch vào tháng 06 và tháng
12. Duy trì công tác giám sát trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng theo chỉ đạo của
Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh. Phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch
thực hiện “Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển”. Phối hợp với ngành giáo dục đưa
các nội dung giáo dục dinh dưỡng vào trường học, nhất là khối mầm non. Cùng
tuyến tỉnh triển khai thực hiện đạt hiệu quả dự án A và T ở 07 xã.
1.3.3. Phòng chống bệnh nghề nghiệp
* Mục tiêu: Phấn đấu nắm, quản lý được các bệnh nghề
nghiệp trên địa bàn và từng bước cùng ngành chức năng tiến tới giảm dần tỷ lệ
mắc một số bệnh nghề nghiệp để nâng cao sức khỏe của người lao động.
* Các giải pháp
- Tăng cường
công tác thông tin giáo dục, truyền thông cho người lao động, người sử dụng lao
động và cán bộ Y tế về nguy cơ, tác hại và các biện pháp phòng, chống bệnh nghề
nghiệp theo chỉ đạo của tuyến trên.
- Xây dựng và
thực hiện mô hình can thiệp phòng, chống các bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở chế
biến thủy sản trong huyện (ít nhất 02 cơ sở).
- Phối hợp hỗ
trợ và tăng cường giám sát môi trường lao động, kiểm soát hiệu quả các yếu tố
nguy cơ trong môi trường lao động, giám sát mô hình phòng, chống bệnh nghề
nghiệp.
- Quản lý và
khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động.
1.3.4. Công tác Y tế lao động - Phòng chống tai
nạn thương tích
* Mục tiêu: Tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích,
tăng cường quản lý sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, giám sát tình
hình tai nạn thương tích,
* Các giải pháp: Hưởng ứng tuyên
truyền “Tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động và Phòng chống cháy nỗ” từ
ngày 16 – 23/3/2012. Nâng cao sự nhận thức tuân thủ pháp luật về an toàn lao
động, thay đổi hành vi nếp sống phù hợp nhằm hạn chế tai nạn thương tích, đảm
bảo tính mạng cho người lao động. Quản lý sức khỏe công nhân lao động các nhà
máy, công ty, xí nghiệp trên địa bàn theo phân cấp, tổ chức khám sức khoẻ định
kỳ mỗi năm một lần. Tổ chức thu thập số liệu về tai nạn thương tích và tổng hợp
báo cáo kịp thời.
1.3.5. Công tác Y tế trường học - Nha học đường
* Mục tiêu: Duy trì thực hiện tốt chỉ thị số
23/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác Y tế trong các
trường học.
* Các giải pháp: Tăng cường
tuyên tuyền giáo dục trong học sinh về vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường học,
phòng chống dịch, bệnh… Phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo xây dựng, củng
cố hệ thống tổ chức Y tế trường học, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ
ban đầu trong trường học. Chú ý tuyên truyền giáo dục kiến thức phòng tránh các
bệnh răng miệng (hướng dẫn học sinh ngậm Fluor mỗi tuần/lần tại trường) đồng
thời củng cố các Phòng nha cố định.
1.3.6. Công tác Phòng chống thảm họa, thiên tai
* Mục tiêu: Chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị sẵn
sàng cứu hộ kịp thời theo lĩnh vực ngành, chủ động phòng chống dịch bệnh do
thảm họa thiên tai gây ra (nếu có).
* Các giải pháp: Thành lập đội
đặc nhiệm của đơn vị, kết hợp với đội cứu hộ của huyện sẵn sàng đến vùng có
thiên tai, thảm hoạ. Chuẩn bị thuốc, hóa chất, thiết bị, kể cả kinh phí phòng
chống dịch bệnh do thiên tai, thảm họa gây nên và hướng dẫn nhân dân xử lý môi
trường, nguồn nước, súc vật chết…
1.3.7. Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK)
Nâng cao chất
lượng truyền thông giáo dục sức khoẻ. Đa dạng hoá cả nội dung lẫn hình thức
TTGDSK. Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức TTGDSK. Đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ làm công tác này. Phát triển số lượng và nội dung tin,
bài TTGDSK bằng nhiều hình thức, chú trọng nội dung tuyên truyền trực tiếp và
các loa phóng thanh tại huyện và trạm Y tế nhằm nâng cao nhận thức của người
dân, để họ tự thay đổi hành vi có hại bằng hành vi có lợi cho sức khỏe, chủ
động phòng chống dịch bệnh, tự bảo vệ sức khỏe bản thân và tích cực tham gia
công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
2. Công tác khám chữa bệnh
2.1. Khám chữa bệnh
* Mục tiêu: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, từ
trung tâm đến trạm Y tế xã, thị trấn. Kết hợp Y học Hiện đại với Y học Cổ
truyền trong khám chữa bệnh. Thường xuyên giáo dục Y đức, nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, nhân viên Y tế đối với bệnh nhân và thân nhân người
bệnh. Đảm bảo mọi người dân được hưởng các quyền lợi bảo vệ chăm sóc sức khỏe
tốt hơn; công suất sử dụng giường bệnh 100%.
* Biện
pháp
- Nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh tại các trạm Y tế. Tăng cường công tác vệ sinh, trật tự để
các cơ sở khám chữa bệnh khang trang, sạch đẹp. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nguồn NSNN và các nguồn thu hợp pháp khác để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
ở tuyến xã. Phối hợp Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cái Nước chỉ đạo tuyến định kỳ
và tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tiếp tục
tuyên truyền thực hiện Luật khám, chữa bệnh đến các đơn vị và tuyên truyền sâu
rộng cho nhân dân hiểu và thực hiện đúng luật.
- Quan tâm chỉ
đạo các trạm Y tế trong việc thực hiện
các quy định, quy chế của ngành.
- Phối hợp với
Bệnh viện giải quyết những vướng mắc trong khám chữa bệnh BHYT để giảm phiền hà
cho các đối tượng có BHYT khi đến khám bệnh và dễ dàng trong việc thanh quyết
toán của các trạm Y tế.
- Phát động các
phong trào thi đua trong khám chữa bệnh, phục vụ người bệnh; nêu cao tinh thần
Y đức; tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Đặc biệt
trong mọi điều kiện luôn đảm bảo trực 24/24 giờ sẵn sàng khám, cấp cứu cho
người bệnh.
2.2. Công tác Y dược học Cổ truyền - Phục hồi
chức năng
* Mục
tiêu
- Củng cố hệ thống
khám chữa bệnh bằng Đông Y và vườn thuốc nam ở các trạm Y tế xã, thị trấn. Phát
huy khám, chẩn trị bằng phương pháp Y học Cổ truyền.
- Nâng cao chất
lượng phục hồi chức năng cho người tàn tật và người có nhu cầu phục hồi chức
năng, điều được hướng dẫn.
- Phấn đấu năm
2012 có 03 xã được công nhận tiên tiến về Y học Cổ truyền.
* Chỉ tiêu: Tuyến xã: 100% xã, thị trấn có cán bộ
Đông y là Lương y và Vườn thuốc nam mẫu theo quy định. Có trên 20% số lần khám
chuyên khoa Y học Cổ truyền/tổng số lần khám tại trạm trong năm.
* Biện pháp: Đào tạo Y bác sỹ chuyên khoa Đông y, phối
hợp với Hội Đông y của huyện trong việc quản lý những người hành nghề bằng Y
học Cổ truyền. Đào tạo cán bộ chuyên khoa phục hồi chức năng, từng bước triển
khai chương trình phục hồi chức năng tại các khóm, ấp và gia đình, hạn chế đến
mức thấp nhất tỷ lệ tàn tật. Duy trì hoạt động phòng tập chăm sóc trẻ em khuyết
tật tại xã Trần Thới.
3. Công tác Dược và trang thiết bị Y tế
- Xây dựng danh mục thuốc thiết yếu cho tuyến xã phù hợp tình hình bệnh
tật tại địa phương, thuốc, hóa chất phòng chống dịch bệnh.
- Quản lý, kiểm tra thường xuyên công tác bảo quản, cấp phát thuốc điều
trị các chương trình mục tiêu, dự án ... và việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý
từ huyện đến xã, chú ý chấn chỉnh hoạt động cung ứng thuốc, quầy thuốc trạm Y
tế.
- Trong mọi điều kiện luôn đảm bảo thuốc, hóa chất cho công tác phòng,
chống dịch bệnh, thiên tai, bảo lụt khi xảy ra.
- Quản lý thuốc nghiện và hướng tâm thần đã cấp cho trạm Y tế, báo cáo
đầy đủ kịp thời đúng quy định.
- Xem xét bổ sung một số trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác
khám chữa bệnh và chống dịch tại Trung tâm và các trạm Y tế xã, thị trấn.
4. Y tế cơ sở
* Mục tiêu: Tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng thực hiện đề án
“Chuẩn quốc gia về Y tế xã năm 2012”. Phát động rộng rãi và phấn đấu thực hiện
tốt các tiêu chí về sức khỏe trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, “làng văn hoá sức khỏe”, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
liên quan đến ngành; 40% trạm Y tế xã có 02 bác sĩ.
* Biện pháp: Tiếp nhận đào tạo bổ sung nguồn nhân lực như: Bác sỹ,
xét nghiệm, nhân viên Y tế khóm ấp, đảm bảo cơ cấu cán bộ theo đúng quy định.
Nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của đảng ủy, chính quyền các cấp.
Đầu tư ngân sách đảm bảo chi thường xuyên cho hoạt động của trạm Y tế.
* Công tác chỉ
đạo tuyến y tế cơ sở
- Trung tâm Y
tế là đơn vị chủ đạo, kết hợp với các đơn vị Y tế trên địa bàn, ra quyết định
thành lập đoàn, xây dựng kết hoạch lãnh, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trạm Y tế
các xã, thị trấn thực hiện tốt mục tiêu các chương trình Y tế Quốc gia, công tác
phòng chống dịch bệnh, công an toàn về sinh thực phẩm, các bệnh xã hội, công
tác Dân sô – Kế hoạch hóa gia đình, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Duy trì thực
hiện việc kiểm tra, chỉ đào tuyến thường xuyên mỗi quý/01 lần, có sơ kết đánh
giá rút kinh nghiệm
- Trạm Y tế các
xã, thị trấn chuẩn bị bảng điểm theo hướng dẫn của Trung tâm Y tế và các thành
viên trong đoàn kiểm tra, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn đến kiểm tra và làm
việc
5. Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
* Mục tiêu
- Thực hiện Thông tư 08 của Bộ Y tế về tổ chức mạng lưới Y tế ở địa
phương và chính sách đối với Y tế cơ sở, điều chỉnh quy hoạch cán bộ để đáp ứng
yêu cầu thực tế của từng đơn vị. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ về mọi
mặt, ưu tiên đào tạo cán bộ đại học, chuyên khoa, cho Y tế xã, phấn đấu đến
cuối năm 2013 80% trạm Y tế đều có 02 bác sỹ.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, chọn những đề tài sau khi
được Sở Y tế công nhận triển khai ứng dụng thiết thực vào thực tế tại đơn vị.
Năm 2012 tổ chức nghiên cứu và báo cáo một đề tài nghiên cứu khoa học và trên
10 sáng kiến từ Trung tâm đến trạm Y tế.
* Biện pháp: Tăng cường đào tạo sau đại học; đào tạo cán bộ chuyên
khoa, đào tạo y sĩ, dược sĩ lên đại học.
- Trình Sở Y tế
phê duyệt Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để triển khai thực hiện
nhằm đáp ứng với nhu cầu thực tế của ngành đến 2015 và tầm nhìn 2020. Phân công
cán bộ có năng lực thực hiện nghiên cứu và cử cán bộ tập huấn, học tập nghiên
cứu về lĩnh vực Y tế dự phòng.
- Phối hợp cùng
Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau đào tạo 01 lớp nhân viên Y tế khóm, ấp giai đoạn II
và giai đoạn III.
6. Công tác kế hoạch tài chính
6.1. Kế
hoạch
- Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ Kế hoạch, thống kê báo cáo cho các trạm Y tế. Giám sát việc thực
hiện kế hoạch năm 2012, các chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống một số
bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, các chính sách Quốc gia về Y tế.
- Kiểm tra định
kỳ, đột xuất hàng năm đối với các khoa phòng trực thuộc và trạm Y tế xã, thị
trấn. Duy trỉ 100% các khoa phòng và trạm Y tế có nối mạng Internet và sử dụng
có hiệu quả, từng bước quản lý thông tin Y tế qua mạng, nối kết và gửi báo cáo
bằng Email đến trạm Y tế.
6.2. Tài chính
- Công khai
ngân sách ngay từ đầu năm của đơn vị, quản lý tốt các nguồn thu: Dịch vụ , lệ
phí, v.v… thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo thực hiện thu chi ngân
sách đúng nguyên tắc, giám sát chặt chẽ và thực hiện đúng Quy chế chi tiêu nội
bộ.
- Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, điều hành sử dụng kinh phí của
đơn vị và các trạm Y tế, đặc biệt là kinh phí hoạt động và kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia.
- Tranh
thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân vì mục tiêu sức khoẻ cộng đồng, để nâng
cao công tác truyền thông, bổ sung một số thiết bị cần thiết cho trạm y tế,
theo quy định của nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các
khoa, phòng trực thuộc, trạm Y tế xã, thị trấn căn cứ vào kế hoạch năm 2012 và
những nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thuộc
lĩnh vực đơn vị quản lý, tập trung khai thác các nguồn lực; quản lý chặt chẽ
tài chính, chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả.
- Đẩy
mạnh xã hội hóa Y tế, giáo dục cán bộ, viên chức đơn vị tự rèn luyện, thấm nhuần
và thực hiện tốt 12 điều Y đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
- Năm
2012, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, cũng còn không ít khó khăn, thách thức
như: tác động xấu của môi trường, dịch bệnh diển biến phức tạp... Kinh tế ngày
phát triển thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao, đòi hỏi Ngành Y tế phải
nỗ lực phấn đấu và phát huy truyền thống tinh thần đoàn kết, sáng tạo, khắc
phục mọi khó khăn, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có và các nguồn lực;
vận động nhân dân tích cực tham gia các phong trào Y tế, phấn đấu hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân, phát triển giống
nòi và phát triển kinh tế xã hội.
Trên đây là kế hoạch hoạt động
của Trung tâm Y tế Cái Nước năm 2013./.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- Sở Y tế;
- UBND huyện;
- Các khoa, phòng trực thuộc;
- Các trạm Y tế xã, thị trấn;
- Lưu VT, HC-TH.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét